Ngưng thở khi ngủ là một trong những rối loạn giấc ngủ thường gặp nhất có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trong thời gian dài.
Theo The Health Site, nếu bạn gặp phải những dấu hiệu dưới đây, hãy lưu ý và nên kiểm tra sức khỏe để tìm cách khắc phục, phòng nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ.
Ngáy
Nếu bạn thường xuyên ngáy to, gây phiền phức cho người xung quanh hàng đêm, đó có thể là dấu hiệu của chứng ngưng thở khi ngủ. Vì vậy, bạn nên thảo luận với bác sĩ để tìm hiểu và điều trị tình trạng này.
Mệt mỏi kéo dài
Đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của chứng ngưng thở khi ngủ. Tất cả những người bị tạm dừng và gián đoạn trong giấc ngủ sẽ cảm thấy quá mệt mỏi cả ngày hôm sau. Bạn dễ bị ngủ gật không tự chủ và khó tập trung vào công việc.
Ngáy là một trong những biểu hiện phổ biến của chứng ngưng thở khi ngủ. Ảnh: Thehealthsite.
Đau đầu
Những người bị ngưng thở khi ngủ thường than phiền đau đầu. Nguyên nhân là do khi có sự đứt đoạn trong hơi thở vào ban đêm, oxy sẽ không đủ để vận chuyển lên não bộ, làm mở rộng mạch máu và gây ra chứng đau đầu mạch máu não.
Huyết áp cao
Cao huyết áp cũng thường liên quan đến ngưng thở trong khi ngủ. Do thường xuyên tạm dừng hơi thở, hàm lượng oxy trong máu bị giảm, gây ra lượng oxy cơ thể hấp thụ thấp, dẫn đến huyết áp tăng cao vào ban đêm.
Béo phì
Ngưng thở khi ngủ rất phổ biến ở những người bị thừa cân, béo phì, có đến 2/3 người bị ngưng thở khi ngủ bị béo phì. Béo phì có thể gây ra khối mỡ ngưng tụ ở cổ và làm cản trở việc hít thở vào ban đêm. Trong khi đó, ngưng thở khi ngủ lại làm suy yếu hệ thống nội tiết của cơ thể, tăng hormone ghrelin khiến bạn thèm ăn ngọt, đồng thời làm chậm quá trình trao đổi chất, góp phần gây tăng cân.
Bệnh tim mạch
Những người bị ngưng thở khi ngủ có nhiều khả năng bị nhồi máu cơ tim và tử vong lúc nửa đêm. Nguyên nhân có thể do thiếu oxy hoặc căng thẳng do phải thức dậy thường xuyên vào lúc nửa đêm. Đột quỵ và rung tâm nhĩ – vấn đề của nhịp tim cũng liên quan đến chứng ngưng thở khi ngủ. Lượng oxy bị gián đoạn do ngưng thở khi ngủ làm não gặp khó khăn trong việc điều chỉnh dòng chảy của máu trong động mạch và não.