Đông y gọi tình trạng khó mang thai là “chủng tử môn”, bao gồm các trường hợp không thụ thai được hoặc đã thụ thai mà không có khả năng giữ cho noãn bào ở lại trong bào cung để phát triển.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến không thụ thai:
Do hư hàn
Triệu chứng: Bụng dưới lạnh ngắt hay bị những cơn đau bụng dữ dội, kinh nguyệt thường sụt ngày, màu kinh nhợt, lượng kinh ít. Có thể kèm triệu chứng thận hư (đau lưng mỏi gối, ù tai, tiểu tiện nhiều, lãnh đạm tình dục, lượng kinh ít, chất lưỡi nhợt) hay chân dương không sung túc (lưng đau như gãy, sắc mặt vàng xám, chân tay lạnh, bủn rủn, nhức mỏi, miệng nhạt, thích ăn đồ cay ấm, kinh nguyệt chậm kỳ kèm theo khí hư bạch đới, tiểu tiện không tự chủ; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, nhớt).
Nguyên nhân: Trong khi đang hành kinh, do không giữ gìn cẩn thận, ăn nhiều đồ sống lạnh, bị gió lạnh xâm nhập vào đường kinh huyết, kết đọng ở bào cung. Hoặc vì ham dâm dục không dè dặt, hoặc vì ngồi lâu nơi ẩm ướt làm thần khí bị tổn thương.
Bài thuốc: Ngải cứu, đương quy, sinh địa hoàng mỗi vị 16 g; bạch thược, hoàng kỳ, xuyên khung, tục đoạn mỗi vị 12 g; ngô thù du 8 g; hương phụ 20 g; quan quế 4 g. Các vị trên cho vào 2.400 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.
Nếu kiêm có thận hư dùng bài: Bạch truật, bạch thược, hoàng kỳ, xuyên khung, phục linh, tục đoạn mỗi vị 12 g; đương quy, sinh địa hoàng mỗi vị 16 g; ngô thù du 8 g, hương phụ 20 g; quan quế 4 g. Các vị trên cho vào 2.400 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang chia đều 3 lần uống trong ngày.
Nếu chân dương không đầy đủ dùng bài: Bạch truật, thự dự, khiếm thực, đỗ trọng, thỏ ty tử mỗi vị 16g; nhân sâm, nhục quế, bổ cốt chỉ mỗi vị 10 g; ba kích 20 g; hắc phụ tử 12 g. Các vị trên cho vào 2.400 ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.
Triệu chứng: Da mặt vàng sạm, tinh thần uể oải, đầu choáng mắt mờ, người gầy yếu; kinh nguyệt ít, màu nhợt, không đúng kỳ; chất lưỡi nhợt, bệu, rêu lưỡi mỏng.
Nguyên nhân: Thân thể vốn âm huyết hư kém, không tiếp giữ được thận tinh để phát dục, sinh noãn.
Bài thuốc: Đại thục địa 40 g; đương quy, bạch thược, sơn thù nhục mỗi vị 20 g. Các vị trên cho vào 2.000 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.
Do đàm thấp
Triệu chứng: Người béo bệu, ậm ạch, buồn nôn, đầu choáng, hay hồi hộp đánh trống ngực, ra nhiều khí hư trắng đặc dính; kinh nguyệt không đều, lượng kinh nhiều.
Nguyên nhân: Phụ nữ béo mập, ăn uống rượu thịt nhiều sinh ra đàm thấp, tắc đọng ở bào cung mà khó thụ thai.
Bài thuốc: Bán hạ chế, hương phụ mỗi thứ 20 g; trần bì, thần khúc, phục linh mỗi thứ 12 g; xuyên khung 16 g. Các vị trên cho vào 2.000 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.
Triệu chứng: Tinh thần không thư thái, căng thẳng, hay cáu giận, uất ức không vui; đầy tức hai mạng sườn hoặc chướng bụng mê sảng; kinh nguyệt không đều; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng.
Nguyên nhân: Tâm tình uẩn khúc, can khí uất kết, sơ tiết không bình thường làm cho khí huyết mất điều hòa, gây ra khó thụ thai.
Bài thuốc: Đương quy, bạch truật, hương phụ mỗi vị 20 g; mẫu đơn bì, thiên hoa phấn, phục linh mỗi vị 12 g; bạch thược 40 g. Các vị trên cho vào 2.400 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.
Do huyết nhiệt
Triệu chứng: Mặt đỏ, môi khô hồng, trước khi hành kinh thường nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, họng khô miệng đắng, ngũ tâm phiền nhiệt; kinh nguyệt trước kỳ, chất kinh đỏ, nhiều.
Nguyên nhân: Do ăn uống nhiều thứ cay nóng quá hoặc huyết hư hỏa thịnh, thiêu đốt chân âm làm âm huyết hư tổn. Nhiệt ẩn náu ở mạch xung, mạch nhâm làm cho mối liên quan: xung, nhâm, đốc, đới mất bình thường cũng gây khó thụ thai.
Bài thuốc: Bạch truật 16 g; mẫu đơn bì, địa cốt bì, mạch môn mỗi vị 12 g; thạch hộc 10 g; ngũ vị tử 4 g; sa sâm, huyền sâm mỗi vị 20 g. Các vị trên cho vào 2.400 ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200 ml. Ngày uống một thang, chia đều 3 lần uống trong ngày.